- Trang chủ
- Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Hiện nay, nhu cầu sử dụng mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước tăng lên, nắm bắt được xu thế đó, các cá nhân, tổ chức đã đẩy mạnh kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên, không ít trường hợp, các cơ sở kinh doanh mỹ phẩm bị quản lý thị trường kiểm tra và xử phạt hành chính do không tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu trước khi phân phối ra thị trường.
Để tránh bị phạt không đáng có, các cơ sở kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu cần thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu tại cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ và trình tự thực hiện cụ thể như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Cục quản lý dược – Bộ Y Tế
2. Thành phần hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam.
(Áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).
Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS):
- CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
- CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
- Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.”
(Lưu ý cách lập Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và dữ liệu công bố xem tại Điều 5 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm.)
3. Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
– Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
– Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
– Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
- Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;
– Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
– Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.
Lưu ý: Hồ sơ chỉ được sửa đổi, bổ sung 01 lần. Nếu sau khi sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì sẽ bị từ chối cấp số tiếp nhận Phiếu công bố.
4. Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu
Mức thu phí trong lĩnh vực mỹ phẩm thực hiện theo quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 227/2016/TT-BTC. Cụ thể lệ phí thẩm định công bố mỹ phẩm là 500.000 đồng cho một mặt hàng. Nơi nộp lệ phí công bố mỹ phẩm nhập khẩu tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
5. Dịch vụ của ABIM LAW
- Tư vấn các vấn đề liên quan đến công bố mỹ phẩm trước khi tiến hành dịch vụ;
- Tư vấn và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ cần thiết cho việc công bố mỹ phẩm;
- Soạn thảo tất cả các tài liệu cần thiết cho việc công bố mỹ phẩm nhập khẩu;
- Trực tiếp nộp hồ sơ và thay mặt khách hàng tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan cấp phép cho đến khi được cấp phiếu Công bố mỹ phẩm;
- Bổ sung, sửa chữa hồ sơ (nếu có) theo yêu cầu của chuyên viên phụ trách hồ sơ;
- Thay mặt khách hàng nhận bản gốc Phiếu Công bố mỹ phẩm và chuyển giao cho khách hàng;
- Tư vấn các vấn đề phát sinh sau khi hoàn thành công việc;
6. Cơ sở pháp lý
- Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
- Thông tư 277/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm;
- Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm.
Trên đây là tư vấn của ABIM LAW về thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu. Nếu cần tư vấn chuyên sâu hơn hoặc có nhu cầu công bố mỹ phẩm nhập khẩu. Quý khách hàng vui lòng liên hệ Hotline: 0988.44.6896