Thành lập công ty bất động sản

 

Ngày nay, Bất động sản là một trong những ngành nghề có nhiều cơ hội đột phá để phát triển tài chính. Sức nóng của hoạt động kinh doanh Bất động sản chưa bao giờ sụt giảm. Vì vậy, điều này thu hút rất nhiều thương nhân thành lập Công ty kinh doanh trong lĩnh vực Bất động sản. Để làm rõ hơn, ABIM LAW xin gửi đến quý khách hàng thủ tục thành lập công ty bất động sản như sau:

1.Căn cứ pháp lí
  • Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  • Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
  • Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 20/2015/TT-BKHĐTngày 01 tháng 12 năm 2015 của bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định số 122/2020/NĐ-CP quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp;
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định 108/2018/NĐ-CP;
  • Nghị định số 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật kinh doanh bất động sản 2014.
2. Các hình thức kinh doanh bất động sản

Kinh doanh bất động sản gồm 02 phạm vi kinh doanh sau đây:

  • Kinh doanh bất động sản dưới hình thức đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;
  • Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm các hoạt động: thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi
3. Điều kiện thành lập công ty bất động sản
3.1. Điều kiện kinh doanh bất động sản về vốn pháp định:
  • Tổ chức cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng.
  • Mức vốn pháp định được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:
  •  Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
  • Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.
  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC)… chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.
  • Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.
3.2. Điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ bất động sản
3.2.1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
    • Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
    • Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
    • Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
3.2.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
    • Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp;
    • Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
    • Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
3.2.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn, quản lí bất động sản
    • Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
    • Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Thủ tục thành lập công ty bất động sản
4.1. Thành phần hồ sơ
  • Giấy đề nghị thành lập Công ty bất động sản (Mẫu phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP);
  • Dự thảo điều lệ của Công ty;
  • Bản sao chứng minh nhân dân/hộ chiếu/các giấy tờ tương đương của người sáng lập, người đại diện theo pháp luật của Công ty bất động sản.
  • Nếu Công ty có tổ chức góp vốn thì hồ sơ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng với các giấy tờ chứng thực cá nhân người quản lý phần vốn góp được đại diện theo ủy quyền.
  • Văn bản ủy quyền cho đơn vị, cá nhân thực hiện thủ tục.

Trên đây là thành phần hồ sơ chung cho các công ty bất động sản, tùy vào từng loại hình mà Công ty đăng ký sẽ có những quy định chi tiết riêng về thành phần hồ sơ mà Công ty lựa chọn.

4.2. Nộp hồ sơ

Công ty bất động sản nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Tỉnh, thành phố nơi Công ty đặt trụ sở chính.

4.3. Kết quả:

Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ có Thông báo trong đó ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Công ty bất động sản thực hiện công bố thành lập doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia và khắc dấu, thông báo mẫu dấu của doanh nghiệp.

DỊCH VỤ CỦA ABIM LAW VỀ THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục thành lập công ty bất động sản;
  • Soạn một bộ hồ sơ theo quy định;
  • Đại diện Quý khách nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi Công ty đặt trụ sở chính;
  • Theo dõi và giải trình về hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Nhận Giấy chứng nhận thành lập công ty bất động sản;
  • Giao một bộ hồ sơ hoàn chỉnh cho Quý Khách lưu.

Trên đây là trình tự và hồ sơ về Thủ tục thành lập công ty bất động sản, ABIM LAW rất hân hạnh được tư vấn các dịch vụ để giúp quý khách thực hiện đầy đủ Thủ tục thành lập công ty bất động sản. Mọi yêu cầu tư vấn xin liên hệ Hotline: 0988.44.6896