• Trang chủ
  • So sánh công ty cổ phần với công ty TNHH

So sánh công ty cổ phần với công ty TNHH

Ngày nay phát triển kinh tế để tiếp cận thị trường bằng việc thành lập các công ty đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Tuy nhiên dễ gặp phải tình trạng phân vân không biết nên chọn loại hình doanh nghiệp nào. Để giúp quý khách hiểu rõ hơn về bản chất của các loại hình Doanh nghiệp, ABIM LAW xin trình bày rõ hơn về vấn đề So sánh công ty cổ phần với công ty TNHH hai loại hình công ty đang phổ biến hiện nay:

1.Căn cứ pháp lí
  • Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  • Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT;
  • Nghị định số 122/2020/NĐ ngày 15 tháng 10 năm 2020;
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 08 năm 2018.
2. So sánh công ty cổ phần và công ty TNHH
2.1. Giống nhau
  • Đều là hai loại hình được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
  • Đều là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân;
  • Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn đối với khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty;
  • Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân;
  • Thành viên công ty có quyền chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật.
2.2. Khác nhau
Tiêu chí
Công ty cổ phần Công ty TNHH (1 thành viên và 2 thành viên)
Số lượng
Tối thiểu 3 cổ đông và không giới hạn tối đa. Từ 1 đến 50 thành viên tùy thuộc công ty TNHH 1 thành viên hoặc 2 thành viên.
Cơ cấu tổ chức
– Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Chủ tịch HĐQT, và Giám đốc/Tổng giám đốc.

– Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty cổ phần phải có ban kiểm soát.

– Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất.

– Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty cổ phần.

 

– Công ty TNHH 2 thành viên có Hội đồng thành viên (HĐTV), Chủ tịch HĐTV, và Giám đốc/Tổng giám đốc. Công ty TNHHcó từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát.

– Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

–       Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

–       Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

Cấu trúc vốn
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần Vốn điều lệ không chia thành các phần bằng nhau.
Khả năng huy động vốn
Có quyền phát hành cổ phiếu, khả năng huy động vốn cao Được phát hành trái phiếu, huy động vốn từ bên ngoài. Khả năng huy động vốn thấp hơn.
Chuyển nhượng phần vốn góp
Trong 3 năm đầu sau khi thành lập doanh nghiệp, Cổ đông chuyển  nhượng phải được sự đồng ý của các cổ đông còn lại. Sau 3 năm được tự do chuyển nhượng cổ phần.

Cổ đông chuyển nhuyện phải đi kê khai thuế và đóng 0,1% giá trị chuyển nhượng

Thành viên chuyển nhượng phần vốn phải được sự đồng ý của các thành viên khác.

Nếu chuyển nhượng ngang giá không mất thuế nhưng phải kê khai thuế.

Chế độ quản lí
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần phức tạp hơn so với công ty TNHH do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật.

Các trường hợp hoạt động đối kháng nhau về lợi ích luôn xảy ra ở các công ty này.

Quyền quản lý công ty được gắn chặt với các thành viên tham gia thành lập công ty dựa theo số vốn đóng góp.

– Các trường hợp hoạt động đối kháng nhau về lợi ích ít xảy ra hơn so với công ty cổ phần.

Trên đây là tư vấn của ABIM LAW về So sánh công ty cổ phần với công ty TNHH gồm điểm giống vfa khác nhau. Nếu cần tư vấn chuyên sâu hơn hoặc có nhu cầu thành lập công ty, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Hotline: 0988.44.6896