- Trang chủ
- Điểm mới của nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Điểm mới của nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Pháp luật về doanh nghiệp ngày càng đổi mới và hoàn thiện để phù hợp và thuận tiện hơn cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Từ ngày 04/01/2021 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp chính thức có hiệu lực. Nghị định này thay thế hoàn toàn cho Nghị định 78/2015/NĐ-CP (đã sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP). Với sự thay đổi này, ABIM LAW xin đưa ra một số điểm mới của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp như sau:
Mục lục
1.Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số đơn vị tham gia BHXH
Tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định mới đã quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, trong khi nghị định cũ chỉ quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Khoản 5 Điều 8 của Nghị định mới quy định về mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Trước đây Nghị định cũ không quy định về vấn đề này.
2. Về ủy quyền thực hiện thủ tục khi đăng ký doanh nghiệp
Bên cạnh những trường hợp ủy quyền khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tại Điều 12 bổ sung thêm 02 trường hợp ủy quyền như sau:
Thứ nhất: Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Thứ hai: Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
Lưu ý: Khi Người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì các thông tin kê khai trên cổng thông tin phải đầy đủ chính xác như trong hồ sơ bản giấy, có bao gồm thông tin về số điện thoại và thư điện tử của người nộp hồ sơ.
3. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bằng tiếng nước ngoài và viết tắt.
Tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định mới đã bổ sung về tên bằng tiếng nước ngoài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Cụ thể:
“Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.”
Nghị định cũ trước đây không có quy định về tên nước ngoài và tên viết tắt của các đơn vị như chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.
4. Về thời điềm bắt đầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đây hoàn toàn là một điều khoản mới, tại Khoản 2 Điều 34 bổ sung quy định Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh nghành nghề có điều kiện.
Có nghĩa, doanh nghiệp được tự do đăng ký ngày hoạt động kinh doanh với điều kiện ngày đăng ký phải sau ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Hoàn trả phí công bố nếu không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Nghị định mới đã bổ sung quy định về công bố đăng ký doanh nghiệp tại khoản 3 Điều 35, Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trước đây tại Nghị định cũ không quy định nội dung này.
6. Hộ kinh doanh có thể hoạt động nhiều địa điểm kinh doanh
Theo Điều 86 quy định một hộ kinh doanh có thể hoạt động nhiều địa điểm kinh doanh nhưng phải chọn ra một địa chỉ trụ sở chính và thông báo với cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh cho các địa điểm còn lại. Đây là điều khoản hoàn toàn mới, trước đây không có quy định này.
7. Không hạn chế thời hạn tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh
Nếu như trước đây tại Điều 76 quy định thời gian tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh không được quá 01 năm, thì tại nghị định mới ở Điều 91 đã bãi bỏ quy định về thời hạn tạm ngừng kinh doanh của HKD.
Vì vậy theo quy định mới thì hộ kinh doanh được tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn.
8. Về thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Quy định tại Khoản 1 Điều 92 của nghị định mới, khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Huyện nơi đã đăng ký, kèm theo thông báo phải có các giấy tờ pháp lí sau:
- Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Trong khi đó tại nghị định cũ không quy định rõ các giấy tờ phải nộp kèm theo Thông báo chấm dứt hoạt động của Hộ kinh doanh.
9. Bổ sung trường hợp thu hồi GCN đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Tại khoản 1 Điều 77 của Nghị định mới bổ sung thêm các trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện như sau:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;
- Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Theo quy định cũ tại Khoản 3 Điều 60 thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chỉ bị thu hồi GCN trong trường hợp ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
10. Bổ sung trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Quy định tại Khoản 1 Điều 65 của nghị định mới, bổ sung thêm trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sau:
“Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.”
Trên đây là nội dung tư vấn của ABIM LAW về vấn đề Điểm mới của nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp? Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0988.44.6896 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.